20130210

International Product Conformity Approval Marks

EAN-13

Đặc trưng


§                 EAN-13 sử dụng 2 (hoặc 3) ký tự đầu tiên làm mã quốc gia hay mã loại hình sản phẩm (tồn kho, báo chí). Các số này không thay đổi theo từng quốc gia và do tổ chức EAN quốc tế quy định. Các loại mã vạch thuộc UPC trên thực tế là một tập con của EAN-13. Các máy quét đọc được các mã vạch EAN có thể đọc rất tốt các mã vạch UPC. Tuy nhiên, các máy quét UPC không nhất thiết phải đọc được các mã vạch EAN.

§                 Năm (nếu có 2 số chỉ mã quốc gia) hoặc bốn (nếu có 3 số chỉ mã quốc gia) chữ số tiếp theo chỉ mã của nhà sản xuất. Các số này do tổ chức EAN tại quốc gia mà mã EAN được in cấp cho nhà sản xuất với một lệ phí nhỏ.

§                 Năm số tiếp theo đó là mã sản phẩm của nhà sản xuất, do nhà sản xuất tự điều chỉnh. Thông thường để dễ quản lý, người ta hay đánh mã sản phẩm từ 00000 đến 99999. Như vậy có thể có tới 100.000 chủng loại sản phẩm khác nhau đối với một nhà sản xuất.

§                 Số cuối cùng là số kiểm tra, phụ thuộc vào 12 số trước nó.

Mã quốc gia


Dưới đây là một phần mã quốc gia. Cụ thể hơn xem trong trang chủ của tổ chức EAN quốc tế. Lưu ý rằng nó chỉ thị quốc gia ở đó người ta phát hành mã này chứ nó không nhất thiết phải là xuất xứ của sản phẩm.

Khoảng số
Quốc gia
Khoảng số
Quốc gia
Khoảng số
Quốc gia
00-13
20-29
dự trữ để sử dụng khu vực
(cửa hàng/kho tàng)
30 -37
400-440
45, 49
46
471
474
475
477
479
480
482
484
485
486
487
489
50
520
528
529
531
535
539
54
560
569
57
590
594
599
600-601
609
611
613
619
622
625
626
64
690-692
70
729
73
740-745
746
750
759
76
770
773
775, 785
777
779
780
784
786
789
80 -83
84
850
858
859
860
869
87
880
885
888
890
893
899
90-91
93
94
955
977
ISSN (báo chí)
978
ISBN (sách)
979
ISMN (nhạc)
980
Biên lai thanh toán tiền
99
Vé, phiếu




Quy tắc tính số kiểm tra


Số kiểm tra là số thứ 13 của EAN-13. Nó không phải là một số tùy ý mà phụ thuộc vào 12 số đứng trước đó và được tính theo quy tắc sau:

§                 Lấy tổng tất cả các số ở vị trí lẻ (1,3,5,7,9,11) được một số A.

§                 Lấy tổng tất cả các số ở vị trí chẵn (2,4,6,8,10,12). Tổng này nhân với 3 được một số (B).

§                 Lấy tổng của A và B được số A+B.

§                 Lấy phần dư trong phép chia của A+B cho 10, gọi là số x. Nếu số dư này bằng 0 thì số kiểm tra bằng 0, nếu nó khác 0 thì số kiểm tra là phần bù (10-x) của số dư đó.

Số kiểm tra được thêm vào cuối chuỗi số có 12 chữ số ban đầu tạo ra chuỗi số EAN-13 có 13 chữ số. Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất mã vạch, số này đã được thêm vào cuối chuỗi, nhưng các phần mềm in ấn mã vạch nên có phần kiểm tra lại số này trước khi in, nhằm tránh các sai lầm do sai sót dữ liệu.

Công cụ Kiểm tra xuất xứ và Checksum: Click here

Cấu trúc mã vạch


Quy ước: Các bit có giá trị 1 được in bằng mực đen thành một đường thẳng đứng, các bit có giá trị 0 không được in (hoặc được in bằng mực trắng) thành một đường thẳng đứng có cùng độ rộng với bit có giá trị 1.

Cấu trúc của mã vạch EAN-13 như sau:

Các vạch bảo vệ trái - 6 số kể từ số thứ hai đến số thứ bảy - các vạch bảo vệ trung tâm - 5 số tiếp theo (8-12)- số kiểm tra - các vạch bảo vệ phải

Phía trước các vạch bảo vệ trái và phía sau các vạch bảo vệ phải luôn luôn phải có các khoảng lặng trắng để tránh cho máy quét không bị đọc sai.

Việc mã hóa của 6 số từ vị trí thứ 2 đến vị trí thứ 7 phụ thuộc vào giá trị của số đầu tiên theo quy tắc chẵn -lẻ dưới đây.

Số đầu tiên
2
3
4
5
6
7
0
Lẻ
Lẻ
Lẻ
Lẻ
Lẻ
Lẻ
1
Lẻ
Lẻ
Chẵn
Lẻ
Chẵn
Chẵn
2
Lẻ
Lẻ
Chẵn
Chẵn
Lẻ
Chẵn
3
Lẻ
Lẻ
Chẵn
Chẵn
Chẵn
Lẻ
4
Lẻ
Chẵn
Lẻ
Lẻ
Chẵn
Chẵn
5
Lẻ
Chẵn
Chẵn
Lẻ
Lẻ
Chẵn
6
Lẻ
Chẵn
Chẵn
Chẵn
Lẻ
Lẻ
7
Lẻ
Chẵn
Lẻ
Chẵn
Lẻ
Chẵn
8
Lẻ
Chẵn
Lẻ
Chẵn
Chẵn
Lẻ
9
Lẻ
Chẵn
Chẵn
Lẻ
Chẵn
Lẻ
Các số từ vị trí 8 đến vị trí thứ 13 được mã hóa theo chuỗi đảo ngược của mã hóa lẻ (xem bảng dưới đây) của số có giá trị tương ứng theo bảng dưới đây. Ví dụ số 0 có mã hóa lẻ là "0001101" thì khi được mã hóa ở các vị trí từ 8 đến 13 sẽ là "1110010".

Các vạch bảo vệ trái và phải có giá trị bit là 101. Các vạch bảo vệ trung tâm có giá trị bit là 01010.

Mã hóa chẵn lẻ


Chuỗi mã hóa chẵn hay lẻ của các giá trị số từ 0 đến 9 được liệt kê trong bảng sau:

Giá trị số
Lẻ
Chẵn
0
0001101
0100111
1
0011001
0110011
2
0010011
0011011
3
0111101
0100001
4
0100011
0011101
5
0110001
0111001
6
0101111
0000101
7
0111011
0010001
8
0110111
0001001
9
0001011
0010111
Nó được áp dụng để in các số từ vị trí thứ 2 đến vị trí thứ 7.

 

Cách in


Khi in ấn, các vạch bảo vệ này được in dài hơn so với các vạch của dữ liệu về phía dưới. Số đầu tiên được in bên ngoài và phía dưới của vạch bảo vệ trái. Sáu số tiếp theo được in phía dưới các vạch của chúng trong khoảng các vạch bảo vệ trái và các vạch bảo vệ trung tâm. Sáu số cuối được in phía dưới các vạch của chúng trong khoảng các vạch bảo vệ trung tâm và các vạch bảo vệ phải. Chiều rộng của mã vạch quyết định mật độ in ấn cũng như khả năng đọc chuẩn xác cao hay thấp của máy quét. Chiều cao của các vạch không ảnh hưởng đến việc này nhiều lắm. Tuy nhiên, thông thường chiều cao của mã vạch được in với độ rộng khoảng 1 đến 2,5 cm là chủ yếu.

Công nghệ in ấn sử dụng hai phương pháp như sau:

1.      Sử dụng các true type font chữ đặc biệt tạo sẵn. Các font chữ này thực chất là tổ hợp các vectơ của các hình chữ nhật- được các nhà tạo font chữ bán với giá khoảng 300 đến 500 USD một bộ. Các font chữ này được lưu trữ dưới dạng vectơ nên ít bị ảnh hưởng khi hiển thị trên màn hình máy tính cũng như khi in ra.

2.      Sử dụng các lệnh đồ họa trong các ngôn ngữ lập trình để vẽ các đường thẳng. Cách này đơn giản hơn nhưng khi hiển thị trên các thiết bị màn hình có độ phân giải thấp bị ảnh hưởng nhiều (do các đường được vẽ theo đơn vị pixel - là khá lớn so với độ rộng của các vạch). Tuy nhiên khi gửi lệnh in trực tiếp đến máy in thì không bị ảnh hưởng nhiều do được in theo từng điểm in (dot).




International Product Conformity Approval Marks

Europe: The CE Mark, which is affixed to a product or its packaging, is considered proof that a product has met the requirements of the harmonized European standard, or directive. Click here for more information on CE Mark ...
India: 'S' Mark represents mark of Safety granted under the national level Safety Certification ('S' Mark) Scheme of Standardisation,Testing and Quality Certification, Department of Information Technology, Government of India. The scheme is intended to provide by means of factory inspection, testing and subsequent surveillance of the manufacturer on adequate level of confidence regarding safety of approved products to appropriate safety standard. The scheme is designed as per international requirements (ISO/IEC Guide 65, EN 45011) and Accredited by Dutch Council for Accreditation RvA, Netherland.
India: The Product Certification Scheme of BIS aims at providing Third Party Guarantee of quality, safety and reliability of products to the ultimate customer. Presence of ISI certification mark known as Standard Mark on a product is an assurance of conformity to the specifications. The conformity is ensured by regular surveillance of the licensee's performance by surprise inspections and testing of samples, drawn both from the market and factory.
Japan: Specific Electrical Appliances and Electrical Appliances other than the specific electrical appliances should satisfy the requirements of <PS> E mark.
China: The CCC (China Compulsory Certification) Mark is a mandatory safety and quality mark for electrical, electronic and many other products sold in China. The manufacturers are not allowed to self-declare to the requirements of the CCC Mark and products must be tested in China, and a CQC auditor must conduct the initial factory inspection. All the products listed in Compulsory Certification Catalogue (19 species, 132 products, 9 industries) should bear the CCC mark issued by the specified certification organization and be pasted the CCC label before leaving factory for distribution, importing or using in the business activities.
Taiwan: Most products sold in Taiwan must be approved in accordance with the regulations as set forth by the BSMI (Bureau of Standards, Metrology and Inspection).
Canada: The CSA Mark on a product means that CSA has tested and evaluated representative samples of that product and determined that it meets CSA's requirements.
Korea: The Korea eK mark is recognized in Korea as a mandatory mark. It is mandated that manufacturers must have their products bear eK mark for South Korean market . The eK mark must also fulfil the requirements of the EMC directive .
Korea: The MIC Mark is required for information technology equipment. Depending upon the product, the MIC Mark applies for Safety, EMC or Telecom. It is a mandatory mark for products in Korea.
Eurpoe: The Pan-European voluntary HAR certification mark is a proof of quality for buyers and promotes the success of cables in the European market. The HAR agreement is not valid for cables for which there is no testing standard or the testing standard for which has not been confirmed as an HD standard. The right to use the HAR mark (HAR licence) can only be granted to manufacturers located in a CENELEC country.
Russian Fedration: The GOST-R mark is a mandatory safety certification mark for electrical products which are going to be shipped into Russia. A product without the GOST-R-conformity mark may be rejected at the borders of the Russian Federation.
Europe: The Keymark is a voluntary quality certification mark for thermal insulation products , developed by the European standardisation bodies which are member of the European Committee for Standardisation (CEN) . It proves that the product complies with the European product standard. The Keymark can also be used for services.
 
Thailand: The product certitication schemes of TISI consists of two types with different certification marks. They are voluntary certification mark and mandatory certification mark. The quality control system of the manufacturers will be assessed according to the particular requirements for products certification and the general requirements for products quality control system. TISI also evaluates the product against the applicable Thai Industrial Standard (TIS) and the relevant particular requirements for products certification. We also offer local representation in Thailand for TISI, NTC, TOT etc. approvals through our associates. 
Germany: For electrotechnical products including products according to the Appliance and Product Safety Act (GPSG) and Medical Product Act (MPG). The VDE Mark indicates conformity with the VDE standards or European or internationally harmonized standards resp. and confirms compliance with protective requirements of the applicable EC Directive(s). The VDE Mark is a symbol for electrical, mechanical, thermal, toxic, radiological and other hazards. For technical working equipment or commodities ready for use, in the sense of the GPSG, the licence holder may chose to affix the VDE Mark or the VDE GS Mark.  
    


Danh sách các tên miền quốc gia

*=Cho phép đăng ký ở nước ngoài

[sửa]A

[sửa]B

[sửa]C

[sửa]D

[sửa]E

[sửa]F

[sửa]G

[sửa]H

[sửa]I

[sửa]J

[sửa]K

[sửa]L

[sửa]M

[sửa]N

[sửa]O

[sửa]P

[sửa]Q

[sửa]R

[sửa]S

[sửa]T

[sửa]U

[sửa]V

[sửa]W

[sửa]Y

(mã chính thức đổi thành .cs (xem ở trên) những vẫn còn dùng; mã "dự trữ để chuyển tiếp" theo ISO 3166-1)

[sửa]Z

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét